Notice: Function _load_textdomain_just_in_time was called incorrectly. Translation loading for the really-simple-ssl domain was triggered too early. This is usually an indicator for some code in the plugin or theme running too early. Translations should be loaded at the init action or later. Please see Debugging in WordPress for more information. (This message was added in version 6.7.0.) in /home/slawkab8/taxkey.vn/DocumentRoot/wp-includes/functions.php on line 6114
Báo cáo tình hình sử dụng lao động cuối năm 2024 có cần thông báo đến cơ quan BHXH không?

Báo cáo tình hình sử dụng lao động cuối năm 2024 có cần thông báo đến cơ quan BHXH không?

Báo cáo tình hình sử dụng lao động cuối năm 2024 có cần thông báo đến cơ quan BHXH không? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm 2024

Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 35/2022/NĐ-CP) quy định về nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động như sau:

Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động.

Như vậy, thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm 2024 là trước ngày 05/12/2024.

Báo cáo tình hình sử dụng lao động cuối năm 2024 có cần thông báo đến cơ quan BHXH không?

Theo quy định, người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. 

Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. 

Đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi.

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp tình hình thay đổi về lao động trong trường hợp người sử dụng lao động gửi báo cáo bằng bản giấy để cập nhật đầy đủ thông tin theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

Như vậy, theo quy định nêu trên, người sử dụng lao động nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động cuối năm 2024 thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc gửi trực tiếp đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đồng thời phải thông báo đến đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.

Trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc báo cáo tình hình sử dụng lao động

Trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động được quy định tại Điều 12 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

  • Lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động bằng bản giấy hoặc bản điện tử và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
  • Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Như vậy, theo quy định nêu trên, doanh nghiệp có trách nhiệm lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. 

Đồng thời định kỳ phải báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trường hợp không báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động thì doanh nghiệp có thể bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

>>Xem thêm: Hướng dẫn khai thuế TNCN đối với thu nhập từ bán nhà đất

Trên đây là bài viết tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc, vui lòng liên hệ qua tổng đài tư vấn 02466565366 hoặc có thể sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn của chúng tôi.