Hành vi buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu là hành vi vi phạm pháp luật, người nào thực hiện hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Hãy cùng Taxkey giải đáp thắc mắc qua bài viết dưới đây:
Thuốc lá điếu nhập lậu là gì ? Cá nhân, tổ chức có được phép buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu không ?
Thuốc lá điếu và thuốc lá điếu nhập lậu là gì? Cá nhân, tổ chức được tự do kinh doanh, buôn bán mặt hàng này không ?
Thuốc lá điếu là gì?
Căn cứ theo khoản 3.1 Điều 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với thuốc lá điếu ban hành kèm theo Thông tư 23/2015/TT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế thì thuốc là điếu được định nghĩa như sau:
“1. Thuốc lá điếu là sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu thuốc lá có hoặc không bổ sung phụ gia; được cuộn trong giấy cuốn để hút, ở dạng thông dụng có hình trụ, có hoặc không gắn đầu lọc.
Trường hợp sản phẩm thuốc lá điếu được sản xuất từ một phần nguyên liệu thay thế lá thuốc lá phải đảm bảo không phát sinh thêm các chất gây hại đối với sức khỏe con người.”
Thuốc lá điếu nhập lậu là gì?
Thuốc lá điếu nhập lậu là thuộc loại hàng hóa nhập lậu, căn cứ khoản 6 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP thì hàng hóa nhập lậu là:
“Hàng hóa nhập lậu gồm:
a) Hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép nhập khẩu;
b) Hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép mà không có giấy phép nhập khẩu hoặc hàng hóa nhập khẩu theo điều kiện mà không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật;
c) Hàng hóa nhập khẩu không đi qua cửa khẩu quy định, không làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hoặc gian lận số lượng, chủng loại hàng hóa khi làm thủ tục hải quan;
d) Hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có hóa đơn, chứng từ kèm theo theo quy định của pháp luật hoặc có hóa đơn, chứng từ nhưng hóa đơn, chứng từ là không hợp pháp theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn;
đ) Hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật phải dán tem nhập khẩu nhưng không có tem dán vào hàng hóa theo quy định của pháp luật hoặc có tem dán nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng.”
Thuốc lá điếu nhập lậu là hàng cấm
Căn cứ Phụ lục IV Luật Đầu tư 2020 thì hoạt động “Kinh doanh sản phẩm thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá, máy móc thiết bị thuộc chuyên ngành thuốc lá” thuộc danh mục ngành nghề, đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Tuy nhiên, theo khoản 40, 41 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2015 được Quốc hội thông qua ngày 20/6/2017, có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 thì “thuốc lá điếu nhập lậu” là hàng cấm.
Vì vậy, hoạt động kinh doanh, sản xuất sản phẩm thuốc lá nói chung (trong đó có thuốc lá điếu) là ngành nghề, kinh doanh có điều kiện, pháp luật không cấm kinh doanh mặt hàng này, tuy nhiên mặt hàng “thuốc lá điếu nhập lậu” là mặt hàng cấm.
Hành vi buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu bị xử lý như thế nào?
Tùy thuộc vào tính chất, mức độ hành vi vi phạm, hành vi buôn bán thuốc lá nhập lậu bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
Xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ Điều 8 Nghị định 98/2020/NĐ-CP thì hành vi buôn thuốc lá nhập lậu sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
1. Trường hợp buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng dưới 50 bao (1 bao = 20 điếu, đối với thuốc lá xì gà và các dạng thuốc lá thành phẩm khác nhập lậu được quy đổi 20g = 1 bao) phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
2. Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 50 bao đến dưới 100 bao phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
3. Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 100 bao đến dưới 300 bao phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
4. Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 300 bao đến dưới 500 bao phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
5. Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 500 bao đến dưới 1.000 bao phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
6. Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.000 bao đến dưới 1.200 bao phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
7. Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.200 bao đến dưới 1.500 bao phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng.
8. Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.500 bao trở lên phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Ngoài hành vi buôn bán mức phạt trên cũng áp dụng cho hành vi vận chuyển, tàng trữ, giao, nhận hàng cấm.
Lưu ý: Căn cứ điểm b khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP thì mức phạt trên chỉ áp dụng đối với cá nhân, trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.
Đồng thời người vi phạm bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung theo khoản 11 Điều 8 Nghị định 98/2020/NĐ-CP (Được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP) bao gồm:
– Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 12 Điều này;
– Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc được sử dụng để sản xuất hàng cấm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 9 Điều này;
– Tịch thu phương tiện vận tải được sử dụng để vận chuyển hàng cấm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hàng cấm có số lượng, khối lượng, trị giá hoặc số thu lợi bất chính được quy định tại khoản 6, 7 và 8 Điều này
– Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 9 Điều này.
Các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 12 Điều 8 Nghị định 98/2020/NĐ-CP như sau:
– Buộc tiêu hủy tang vật là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm được quy định tại Điều 190 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì hành vi buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu bị xử lý như sau:
1. Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu số lượng từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Đối với pháp nhân thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng
2. Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu số lượng từ 3.000 bao đến dưới 4.500 bao hoặc tái phạm nguy hiểm thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. Đối với pháp nhân thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.
3. Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu số lượng 4.500 bao trở lên thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Đối với pháp nhân thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm
Đối với Pháp nhân phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Như vậy, thuốc lá điếu nhập lậu là hàng cấm, người nào kinh doanh, buôn bán mặt hàng này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Tùy vào mức độ, tích chất hành vi vi phạm, người vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
>>Xem thêm; Thủ tục xin giấy phép bán lẻ thuốc lá
Trên đây là bài viết: Hành vi buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu bị xử lý như thế nào ? Người vi phạm có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Nếu còn vấn đề gì thắc mắc, vui lòng liên hệ qua tổng đài tư vấn 02466565366 hoặc có thể sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn của chúng tôi.