Notice: Function _load_textdomain_just_in_time was called incorrectly. Translation loading for the really-simple-ssl domain was triggered too early. This is usually an indicator for some code in the plugin or theme running too early. Translations should be loaded at the init action or later. Please see Debugging in WordPress for more information. (This message was added in version 6.7.0.) in /home/slawkab8/taxkey.vn/DocumentRoot/wp-includes/functions.php on line 6114
Nhân viên đại lý thuế là ai?

Nhân viên đại lý thuế là ai?

Nhân viên đại lý thuế là ai? Để trở thành một nhân viên đại lý thuế thì cá nhân phải đáp ứng các tiêu chuẩn như thế nào? Hãy cùng TaxKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Nhân viên đại lý thuế là ai?

Theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 10/2021/TT-BTC, nhân viên đại lý thuế là người có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế cấp, làm việc tại đại lý thuế và được Cục Thuế thông báo đủ điều kiện hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

Tiêu chuẩn của nhân viên đại lý thuế

Nhân viên đại lý thuế phải có đủ các tiêu chuẩn được quy định tại Điều 14 Thông tư 10/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:

– Là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài được phép cư trú và làm việc tại Việt Nam, không thuộc đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 105 Luật Quản lý thuế 2019, bao gồm:

+ Cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an;

+ Người đang bị cấm hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, kế toán, kiểm toán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

+ Người đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế liên quan đến thuế, tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Người bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế, về kế toán, kiểm toán mà chưa hết thời hạn 06 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt trong trường hợp bị phạt cảnh cáo hoặc chưa hết thời hạn 01 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt bằng hình thức khác.

– Có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế cấp;

– Là người đại diện theo pháp luật của đại lý thuế hoặc có hợp đồng lao động làm việc tại đại lý thuế;

– Tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức theo quy định tại Chương IV Thông tư 10/2021/TT-BTC.

Nguyên tắc đăng ký hành nghề của nhân viên đại lý thuế

Cụ thể tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 10/2021/TT-BTC, việc đăng ký hành nghề của nhân viên đại lý thuế phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau đây:

– Việc đăng ký hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế được thực hiện thông qua đại lý thuế nơi người đăng ký hành nghề là đại diện theo pháp luật của đại lý thuế hoặc có hợp đồng lao động làm việc.

– Nhân viên đại lý thuế được hành nghề kể từ ngày được Cục Thuế thông báo đủ điều kiện hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

– Tại một thời điểm, người có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế chỉ được hành nghề tại 01 đại lý thuế.

– Nhân viên đại lý thuế không được hành nghề trong thời gian bị đình chỉ hoặc bị chấm dứt hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

Các trường hợp chấm dứt hành nghề đối với nhân viên đại lý thuế

Nhân viên đại lý thuế bị chấm dứt hành nghề nếu thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều 16 Thông tư 10/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:

– Hết thời gian đình chỉ hành nghề mà nhân viên đại lý thuế không khắc phục được sai phạm.

– Hành nghề tại 02 đại lý thuế trở lên tại một thời điểm.

– Bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

– Vi phạm khoản 4 Điều 105 Luật Quản lý thuế 2019.

Trách nhiệm của nhân viên đại lý thuế

Nhân viên đại lý thuế phải có các trách nhiệm sau đây:

– Thực hiện các công việc trong phạm vi hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế.

– Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng, quản lý chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định.

– Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu của cá nhân liên quan đến đăng ký hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế cho đại lý thuế, bao gồm: Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, tài liệu chứng minh về giờ cập nhật kiến thức, giấy phép lao động (đối với người nước ngoài), văn bản có thông tin kết thúc làm việc tại đại lý thuế khác (nếu có).

Trường hợp thông tin cá nhân có liên quan đến các tài liệu trên có thay đổi, nhân viên đại lý thuế có trách nhiệm cung cấp cho đại lý thuế biết về các thông tin thay đổi để đại lý thuế thông báo với Cục Thuế.

– Chậm nhất 30 ngày trước ngày không tiếp tục hành nghề (trừ trường hợp bị đình chỉ, chấm dứt hành nghề) phải thông báo bằng văn bản với đại lý thuế nơi đang làm việc.

– Chấp hành các quy định về kiểm tra liên quan đến hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

– Giữ bí mật thông tin cho tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ của đại lý thuế.

– Tham dự các lớp tập huấn, cập nhật kiến thức để đảm bảo đủ số giờ cập nhật kiến thức theo quy định.

(Điều 17 Thông tư 10/2021/TT-BTC)

>Xem thêm: Các trường hợp được khoanh tiền thuế nợ

Hợp đồng thử việc có phải khấu trừ thuế TNCN?

Trên đây là bài viết về: Nhân viên đại lý thuế là ai?. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc, vui lòng liên hệ TaxKey hoặc có thể sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn của chúng tôi.