Thành lập công ty, doanh nghiệp là điều đáng được khích lệ trong xã hội hiện nay. Vậy khi thành lập doanh nghiệp cần lưu ý những điều gì? Những điều cần lưu ý khi thành lập doanh nghiệp là gì? Sau đây, Taxkey sẽ giúp quý khách hàng giải đáp thắc mắc này.
1. Đối tượng thành lập doanh nghiệp
Các cá nhân, tổ chức có quyền thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Tuy nhiên, một số các cá nhân, tổ chức không được thành lập doanh nghiệp.
- Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân. Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp.
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước. Trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác.
Ngoài ra còn có:
- Người chưa thành niên. Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự. Tổ chức không có tư cách pháp nhân.
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Cá nhân, tổ chức nếu thuộc một trong các đối tượng trên, sẽ không được thành lập doanh nghiệp.
2. Xác định hợp tác với người khác cùng nhau thành lập doanh nghiệp hay tự đầu tư
Khi có ý tưởng thành lập doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức sẽ tìm kiếm đối tác cùng nhau thành lập doanh nghiệp. Điều này cũng sẽ ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn loại hình doanh nghiệp. Nếu không thể tìm thấy thành viên hay cổ đông, cá nhân, tổ chức cũng có thể tự thành lập doanh nghiệp. Đây là vấn đề quan trọng, các thành viên/ cổ đông góp vốn là những người có thể quyết định sự tồn tại, phát triển hoặc giải thể doanh nghiệp. Hợp tác được những thành viên/ cổ đông đồng lòng, đồng quan điểm, lý tưởng sẽ là một trong những điều quyết định cho việc thành công của công ty và ngược lại. Hãy suy nghĩ, cân nhắc thật kỹ trước khi hợp tác với cá nhân/ tổ chức để cùng thành lập công ty.
3. Lựa chọn loại hình doanh nghiệp
Pháp luật hiện nay quy định có năm loại hình doanh nghiệp. Bao gồm: Công ty cổ phần, Công ty TNHH 1 thành viên; Công ty TNHH 2 thành viên trở lên; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân.
3.1. Công ty cổ phần:
Công ty cổ phần là doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân. Có số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không giới hạn số lượng tối đa. Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân.
3.2. Công ty TNHH 1 thành viên:
Công ty TNHH 1 thành viên là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân. Do cá nhân hoặc tổ chức là chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty khi tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên khác sẽ phải thực hiện chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
3.3. Công ty TNHH 2 thành viên trở lên:
công ty TNHH 2 thành viên trở lên cũng là một loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân. Số lượng thành viên từ người người đến 50 người. thành viên góp vốn có thể là tổ chức hoặc cá nhân. Các thành viên góp vốn chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp.
3.4. Công ty hợp danh:
Công ty hợp danh là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân. Có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung. Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn. Các thành viên hợp danh chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình. Các thành viên góp vốn thì chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp.
3.5. Doanh nghiệp tư nhân:
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm về khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác bằng toàn bộ tài sản của mình. Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.
4. Tên doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phải phát âm được. Tên tiếng việt của doanh nghiệp có 2 thành tố: tên loại hình doanh nghiệp và tên riêng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng có thể có tên tiếng nước ngoài và tên viết tắt. Tên tiếng nước ngoài của doanh nghiệp là phải được dịch từ tên tiếng việt. Tên viết tắt của tên doanh nghiệp là tên được viết tắt từ tên tiếng việt hoặc tên tiếng nước ngoài của doanh nghiệp.
♣ Khi đặt tên doanh nghiệp cần phải tránh những điều cấm:
– Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.
– Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp. Trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
– Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Khi đặt tên doanh nghiệp, doanh nghiệp tham khảo tên các doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
5. Địa chỉ trụ sở công ty
Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam.
Được xác định gồm: Số nhà + Ngách/Hẻm/Ngõ phố + Phố/Tên đường/Thôn + Xã/Phường/Thị trấn + Huyện/Quận/Thị xã/Thành phố trực thuộc tỉnh + Tỉnh/Thành phố trực thuộc ttrung ương.
Ngoài ra còn có thể có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có). Nếu nơi đặt trụ sở chưa có số nhà hoặc chưa có tên đường thì phải có xác nhận của địa phương là địa chỉ đó chưa có số nhà, tên đường nộp kèm theo hồ sơ đăng ký kinh doanh. Nếu địa chỉ dự định thuê làm trụ sở văn phòng trong tòa nhà, nên kiểm tra xem giấy tờ căn hộ đó có chức năng thương mại/ làm văn phòng hay không trước khi tiến hành ký hợp đồng thuê.
6. Ngành nghề kinh doanh
Doanh nghiệp có thể kinh doanh bất cứ ngành nghề nào pháp luật không cấm. Và cần đăng ký với cơ quan Đăng ký kinh doanh trước khi hoạt động. Khi đăng ký kinh doanh, yêu cầu cần phải liệt kê tất cả những lĩnh vực dự định sẽ kinh doanh (càng chi tiết, cụ thể càng tốt). Lưu ý, một số ngành nghề kinh doanh sẽ cần có điều kiện. Doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện thì mới được kinh doanh loại ngành nghề đó.
7. Vốn điều lệ
Vốn điều lệ của doanh nghiệp là số vốn mà các thành viên góp vốn góp hoặc cam kết góp tại thời điểm thành lập hoặc là số cổ đông mà các cổ đông đã đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần. Số vốn điều lệ của doanh nghiệp tối thiểu là bao nhiêu phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Một số ngành nghề kinh doanh yêu cầu phải có vón pháp định. Một số ngành nghề yêu cầu phải ký quỹ. Vốn điều lệ tối thiểu của doanh nghiệp nên cao hơn mức vốn pháp định và mức vốn ký quỹ này. Pháp luật không quy định mức vốn pháp định tối đa. Điều đó phụ thuộc vào khả năng tài chính của mỗi doanh nghiệp.
8. Người đại diện theo pháp luật
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Người đại diện theo pháp luật thông thường thường giữ các chức vụ Chủ tịch hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
9. Hồ thành lập doanh nghiệp
Doanh nghiệp phải chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu sau:
+ Giấy đề nghị Đăng ký doanh nghiệp.
+ Dự thảo điều lệ doanh nghiệp.
+ Danh sách thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên, cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần;
+ Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực:
– Đối với cá nhân: Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân;
– Đối với tổ chức: Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức và kèm theo giấy tờ chứng thực cá nhân, quyết định uỷ quyền của Người đại diện theo uỷ quyền của tổ chức;
+ Quyết định góp vốn đối với thành viên công ty, cổ đông công ty là tổ chức.
+ Hợp đồng ủy quyền (nếu nhờ dịch vụ).
Thời gian: theo lịch nhà nước từ 5-7 ngày làm việc, doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trên đây là nội dung tổng hợp Những lưu lý khi thành lập doanh nghiệp mà Taxkey gửi đến bạn đọc. Quý khách hàng còn băn khoăn hay cần tư vấn chuyên sâu hơn hãy liên hệ với chúng tôi.
Comments are closed.