Quyền sở hữu công nghiệp và quyền tác giả

Quyền sở hữu công nghiệp và quyền tác giả đều là đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ và được điều chỉnh bởi Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Lawkey xin gửi đến bạn đọc một số nội dung về hai quyền này.

1. Khái niệm

Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.

2. Điểm giống nhau

– Đây đều là những quyền sở hữu trí tuệ quy định tại luật SHTT Việt Nam

– Quyền của chủ thể sáng tạo hoặc chủ thể sở hữu sáng tạo đó

– Bảo hộ cho quyền và lợi ích của chủ thể có quyền và tránh hành vi xâm phạm đến quyền được bảo hộ

– Những quyền này tạo sự phát triển cho ngành công nghiệp trí tuệ

– Không được bảo hộ nếu tác phảm vi phạm quy định pháp luật hoặc đạo đức

3. Điểm khác nhau

Tiêu chí

Quyền tác giả

Quyền sở hữu công nghiệp

Đối tượng

Tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.

(Khoản 1 Điều 3)

Sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.

(Khoản 2 Điều 3)

Căn cứ phát sinh

Kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.

(Khoản 1 Điều 6)

-Sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý: xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ (đối với nhãn hiệu nổi tiếng, quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký)

– Tên thương mại: xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;

– Bí mật kinh doanh: xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó

(Khoản 3 Điều 6)

Hình thức bảo hộ

Không bảo hộ về mặt nội dung mà chỉ bảo hộ hình thức

Bảo hộ nội dung ý tương sáng tạo và uy tín thương mại

Thời hạn bảo hộ

Điều 27 Luật SHTT

Điều 93 Luật SHTT

Nội dung bảo hộ

Quyền nhân thân (Điều 19)quyền tài sản (Điều 20)

– Sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí: Quyền tài sản và quyền nhân thân ( Điều 122)

– Bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý: quyền tài sản

Giới hạn bảo hộ

Điều 25

Điều 133 đến Điều 137

Đăng ký bảo hộ

Không bắt buộc đăng ký nên không cần văn bằng bảo hộ

Một số đối tượng không cần cấp văn bằng bảo hộ (bí mật kinh doanh và tên thương mại)

Trên đây là nội dung về Quyền sở hữu công nghiệp và quyền tác giả Lawkey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc vui lòng liên hệ Lawkey để được tư vấn.

Xem thêm: Quyền liên quan đến quyền tác giả theo quy định của pháp luật

Comments are closed.