Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì theo quy định của pháp luật? Đặc điểm của loại thuế này? Đối tương chịu thuế, không chịu thuế? Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là ai?
Thế nào là Thuế thiêu thụ đặc biệt?
Thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định cụ thể tại Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 sửa đổi bổ sung 2014.
Theo đó, có thể hiểu thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu, đánh vào một số hàng hóa đặc biệt do các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hoặc nhập khẩu và tiêu thụ tại Việt Nam; cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước.
Đặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt
Chúng ta có thể rút ra một số đặc điểm của Thuế tiêu thụ đặc biệt dựa trên các quy định của pháp luật hiện hành về loại thuế này.
Thứ nhất, thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu
Đây là đặc điểm quan trọng và nổi bật nhất của loại thuế này. Thuế tiêu thụ đặc biệt có tính chất gián thu bởi nó đánh vào các mặt hành chịu thuế thông qua giá bán; người sản xuất và kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là người nộp thuế cho nhà nước thay cho người tiêu dùng.
Thứ hai, đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hẹp
Thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng đối với những loại hàng hóa, dịch vụ không thật cần thiết cho nhu cầu của con người, có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người nhưng không thể cấm hoặc tác động xấu đến môi trường.
Có thể kể đến một số đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như: thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm; rượu; bia; kinh doanh vũ trường;…
Thứ ba, thuế suất tiêu thụ đặc biệt cao
Do đối tượng chju thuế tiêu thụ đặc biệt là những loại hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ, không thực sự cần thiết, lại có thể gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, con người nên việc áp dụng thúe suất cao là nhằm điều tiết lại quá trình sản xuất, sử dụng các loại hàng hóa, dịch vụ này.
Thứ tư, thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ thu một lần
thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ thu ở khâu sản xuất hoặc khâu nhập khẩu, cung ứng hàng hoá dịch vụ. Khi hàng hoá và dịch vụ này chuyển qua khâu lưu thông thì không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Các hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Cụ thể bao gồm:
Đối với hàng hóa:
– Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
– Rượu;
– Bia;
– Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
– Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
– Tàu bay, du thuyền;
– Xăng các loại;
– Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
– Bài lá;
– Vàng mã, hàng mã.
Đối với dịch vụ:
– Kinh doanh vũ trường;
– Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);
-Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;
– Kinh doanh đặt cược;
– Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;
– Kinh doanh xổ số.
Đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Đối với các loại hàng hóa dịch vụ sau thì thuộc đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt:
– Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu;
– Hàng hóa nhập khẩu bao gồm:
+ Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ;
+ Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;
+ Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
+ Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định của pháp luật;
– Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch;
– Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông;
– Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.
Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về “Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì theo quy định của pháp luật?” gửi đến bạn đọc. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ giải đáp.
Comments are closed.