Thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên cần phải nắm rõ cơ cấu tổ chức của công ty này. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty TNHH hai thành viên trở lên là gì? Sau đây, Taxkey sẽ giúp quý khách hàng giải đáp thắc mắc về vấn đề này.
1. Tìm hiểu về công ty TNHH hai thành viên trở lên
Công ty TNHH hai thành viên là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân. Thành viên của công ty là các tổ chức, cá nhân với số lượng từ 2 đến không quá 50 người. Và tất cả đều phải chịu sự ràng buộc về mặt pháp lý về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi góp vốn.
>>>Xem thêm: Khái niệm và đặc điểm công ty TNHH hai thành viên trở lên
2. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty TNHH hai thành viên trở lên
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát. Trường hợp có ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty.
Taxkey sẽ giới thiệu cho quý khách hàng biết rõ hơn về từng chức danh trong loại hình doanh nghiệp này.
2.1. Hội đồng thành viên
Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Bao gồm tất cả các thành viên công ty. Nếu thành viên trong công ty là tổ chức, sẽ chỉ định một người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên.
Điều lệ công ty quy định định kỳ họp Hội đồng thành viên. Nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần. Cuộc họp Hội đồng thành viên được triệu tập theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên. Hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên. Cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được tổ chức tại trụ sở chính của công ty. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
♠ Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên
- Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ. Quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn.
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
- Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty
- Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện
- Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
- Quyết định dự án đầu tư phát triển của công ty;
- Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty
- Quyết định tổ chức lại công ty
- Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ; thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
- Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
- Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty;
- Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Điều lệ công ty.
2.2. Chủ tịch Hội đồng thành viên
Chủ tịch Hội đồng thành viên trong công ty TNHH hai thành viên trở lên do Hội đồng thành viên bầu một người trong số họ làm. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên không quá 05 năm. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Trường hợp chủ tịch Hội đồng thành viên vắng mặt hoặc không đủ năng lực, sẽ phải ủy quyền cho một thành viên khác để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên. Ủy quyền phải được thể hiện bằng văn bản.
♠ Quyền và nghĩa vụ Chủ tịch Hội đồng thành viên
- Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên.
- Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên.
- Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên.
- Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng thành viên.
- Thay mặt Hội đồng thành viên ký các nghị quyết của Hội đồng thành viên.
- Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Điều lệ công ty.
2.3. Giám đốc, Tổng giám đốc
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Giám đốc, Tổng giám đốc do Hội đồng thành viên bổ nhiệm, hoặc có thể được thuê thông qua hợp đồng lao động. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc, Tổng giám đốc.
♠ Tiêu chuẩn làm Giám đốc, Tổng giám đốc
- Có đủ năng lực hành vi dân sự.
- Không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp.
- Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
- Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ: Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty mẹ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty đó.
♠ Quyền và nghĩa vụ của Giám đốc, Tổng Giám đốc
- Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng thành viên.
- Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
- Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty. Trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
- Ký kết hợp đồng nhân danh công ty. Trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên.
- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty.
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên.
- Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh.
- Tuyển dụng lao động.
- Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với công ty theo nghị quyết của Hội đồng thành viên.
2.4. Ban kiểm soát
Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát. Trường hợp có ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát giám sát và đánh giá việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty; lập và gửi báo cáo đánh giá, kiến nghị về các nội dung giám sát cho cơ quan đại diện chủ sở hữu và Hội đồng thành viên; …
3. Người đại diện theo pháp luật
Công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. thường là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc, Tổng giám đốc. Người đại diện theo pháp luật của công ty được quy định rõ trong Điều lệ công ty.
>>>Xem thêm:
Cơ cấu tổ chức quản lý trong công ty TNHH một thành viên
Cơ cấu tổ chức quản lý trong công ty cổ phần
Trên đây là bài viết về cơ cấu tổ chức trong công ty TNHH hai thành viên trở lên. Nếu còn có thắc mắc, hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.