Ai có nghĩa vụ trả nợ thay người bị tuyên bố mất tích? Pháp luật dân sự quy định người quản lý tài sản có nghĩa vụ thanh toán nợ cho người bị tuyên bố mất tích như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
3 năm trước, anh A có vay của tôi 20 triệu đồng, nay đã đến thời hạn thanh toán. Tuy nhiên A đã bỏ nhà đi từ hơn 2 năm trước và đã bị Tòa án tuyên bố mất tích. Vậy xin hỏi, tôi có thể đòi lại được số tiền 10 triệu đồng đó không? Tôi được biết là anh A vẫn còn nhà đất và vợ anh A đang ở trong ngôi nhà chung đó.
Luật sư tư vấn:
Công ty TNHH Tư vấn LawKey Việt Nam cảm ơn anh/chị đã tin tưởng khi gửi câu hỏi đến LawKey. Với thắc mắc của anh/chị, luật sư LawKey tư vấn như sau:
Một số vấn đề pháp lý liên quan
Tuyên bố mất tích
Điều 68 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định về việc tuyên bố mất tích như sau:
– Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
+ Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
– Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
– Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Xem thêm: Tuyên bố mất tích và tuyên bố chết theo quy định của pháp luật
Quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án giao tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú cho người sau đây quản lý:
– Đối với tài sản đã được người vắng mặt ủy quyền quản lý thì người được ủy quyền tiếp tục quản lý;
– Đối với tài sản chung thì do chủ sở hữu chung còn lại quản lý;
– Đối với tài sản do vợ hoặc chồng đang quản lý thì vợ hoặc chồng tiếp tục quản lý; nếu vợ hoặc chồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì con thành niên hoặc cha, mẹ của người vắng mặt quản lý.
Trường hợp không có những người theo quy định trên thì Tòa án chỉ định một người trong số những người thân thích của người vắng mặt tại nơi cư trú quản lý tài sản; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.
Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích
Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ theo luật định
Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.
Nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
Điều 66 BLDS quy định nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú như sau:
– Giữ gìn, bảo quản tài sản của người vắng mặt như tài sản của chính mình.
– Bán ngay tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng.
– Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt bằng tài sản của người đó theo quyết định của Tòa án.
– Giao lại tài sản cho người vắng mặt khi người này trở về và phải thông báo cho Tòa án biết; nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Quyền của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
Điều 67 BLDS cho phép người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú có những quyền sau:
– Quản lý tài sản của người vắng mặt.
– Trích một phần tài sản của người vắng mặt để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt.
– Được thanh toán các chi phí cần thiết trong việc quản lý tài sản của người vắng mặt.
Đối chiếu với tình huống của anh/chị
Theo đó, trong trường hợp một người bị Tòa án tuyên bố mất tích thì người chịu trách nhiệm quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích sẽ có trách nhiệm sử dụng tài sản của người bị tuyên bố mất tích để thanh toán các khoản nợ đến hạn
Như vậy, vợ anh A có trách nhiệm thanh toán 10 triệu đồng cho anh/chị bằng tài sản của anh A.
Trên đây là nội dung Ai có nghĩa vụ trả nợ thay người bị tuyên bố mất tích? Lawkey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Lawkey.
Xem thêm: Quan hệ hôn nhân với người khác khi vợ đã bị tuyên bố chết trở về
Comments are closed.