Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình theo quy định pháp luật

Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình là chủ thể của quyền liên quan trong pháp luật sở hữu trí tuệ. Vậy Luật Sở hữu trí tuệ quy định thế nào về chủ thể này? Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình gồm những gì? Lawkey xin đưa ra một số vấn đề pháp lý sau

Nhà sản xuất bàn ghi âm, ghi hình là ai?

Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình là tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác. Bản ghi âm, ghi hình được tổ chức, cá nhân sản xuất bằng chính thời gian, tài chính, cơ sở vật chất- kĩ thuật của mình.

Quy định về bảo hộ bản ghi âm, ghi hình

Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam;

– Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình

Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sau đây:

– Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình của mình;

– Nhập khẩu, phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.

Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được hưởng quyền lợi vật chất khi bản ghi âm, ghi hình của mình được phân phối đến công chúng.

Giới hạn quyền quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình

Các trường hợp sử dụng quyền không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao

– Tổ chức, cá nhân sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao theo thoả thuận cho nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình kể từ khi sử dụng; trường hợp không thỏa thuận được thì thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật.

+ Tổ chức, cá nhân sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng không có tài trợ, quảng cáo hoặc không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình kể từ khi sử dụng theo quy định của Chính phủ.

+ Sử dụng trực tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào là việc tổ chức phát sóng dùng chính bản ghi âm, ghi hình đó để phát sóng bằng phương tiện vô tuyến hoặc hữu tuyến, bao gồm cả việc truyền qua vệ tinh, môi trường kỹ thuật số.

+ Sử dụng gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào là việc tiếp sóng, phát lại chương trình đã phát sóng; chuyển chương trình trong môi trường kỹ thuật số lên sóng.

– Tổ chức, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố trong hoạt động kinh doanh, thương mại không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao theo thoả thuận cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng kể từ khi sử dụng; trường hợp không thoả thuận được thì thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật.

+ Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố trong hoạt động kinh doanh, thương mại là việc tổ chức, cá nhân sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố để sử dụng tại nhà hàng, khách sạn, cửa hàng, siêu thị; cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ bưu chính, viễn thông, môi trường kỹ thuật số; trong các hoạt động du lịch, hàng không, giao thông công cộng.

– Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền theo quy định nêu trên không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường bản ghi âm, ghi hình và không gây phương hại đến quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình.

Lưu ý, việc hưởng tiền thù lao của người biểu diễn trong trường hợp bản ghi âm, ghi hình được sử dụng tùy thuộc vào thoả thuận của người biểu diễn với nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình khi thực hiện chương trình ghi âm, ghi hình.

Thời hạn bảo hộ

Thời hạn bảo hộ là năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm công bố hoặc năm mươi năm kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được công bố.

Hành vi xâm phạm quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình

– Chiếm đoạt quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình.

– Mạo danh nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình.

– Công bố, sản xuất và phân phối bản ghi âm, ghi hình mà không được phép của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình.

– Sao chép, trích ghép đối với bản ghi âm, ghi hình mà không được phép của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình.

Trên đây là toàn bộ nội dung về Lawkey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc vui lòng liên hệ Lawkey để được tư vấn.

Xem thêm: Quyền của người biểu diễn

Nhà sản xuất bản ghi âm ghi hình phải trả thù lao cho tác giả không?