Nơi cư trú của cá nhân được pháp luật quy định thế nào?

Nơi cư trú của cá nhân được pháp luật quy định cụ thể tại Bộ luật dân sự 2015. Cùng Lawkey tìm hiểu về nội dung này dưới đây.


Nơi cư trú của cá nhân là gì?

Khoản 1 Điều 52 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống.

Nơi cư trú của người chưa thành niên

Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.

Tuy nhiên, người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.

Nơi cư trú của người được giám hộ

Nơi cư trú của người được giám hộ là nơi cư trú của người giám hộ.

Ngoài ra, người được giám hộ có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của người giám hộ nếu được người giám hộ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.

Nơi cư trú của vợ, chồng

Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.

Tuy nhiên, Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thoả thuận.

Nơi cư trú của quân nhân và nơi cư trú của người làm nghề lưu động

Một số người do hoàn cảnh đặc biệt về nghề nghiệp có thể không có nơi ở nhất định, vì vậy Điều 56 và 57 BLDS xác định nơi cư trú của những người này:

– Nơi cư trú của quân nhân đang làm nghĩa vụ quân sự là nơi đơn vị của quân nhân đó đóng quân.

– Nơi cư trú của sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng là nơi đơn vị của những người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú.

– Nơi cư trú của người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền, phương tiện hành nghề lưu động khác là nơi đăng ký tàu, thuyền, phương tiện đó, trừ trường hợp họ có nơi cư trú.


Xác định nơi cư trú

Nơi cư trú được xác định theo đơn vị hành chính (xã, phường; quận, huyện; tỉnh). Việc xác định nơi cư trú của cá nhân có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện và bảo vệ quyền của cá nhân, bảo đảm sự ổn định các quan hệ dân sự và sự quản lí về mặt nhà nước đối với cá nhân.

Nơi cư trú là nơi thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự, nơi mở thừa kế khi công dân chết, nơi xác định cá nhân là đã chết hoặc mất tích, nơi tống đạt các giấy tờ, nơi toà án có thẩm quyền giải quyết các vụ kiện dân sự mà cá nhân là bị đơn (thẩm quyền quản hạt của toà án).

Nơi cư trú của công dân không đồng nghĩa với nơi làm việc của cá nhân. Nơi làm việc của người đó là nơi thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng lao động nhưng có thể nơi cư trú trùng với nơi làm việc.

Nơi cư trú thông thường là nơi ở của người đó nhưng do những hoàn cảnh đặc biệt nơi cư trú có thể khác nơi ở (Điều 56, Điều 57 BLDS).

Trên đây là nội dung Lawkey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Lawkey.