Quyền bề mặt là một quyền thuộc các quyền khác đối với tài sản được pháp luật quy định tại Bộ luật dân sự 2015. Vậy quyền bề mặt là gì? Nội dung của quyền bề mặt là gì?
Quyền bề mặt là gì?
Điều 267 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định Quyền bề mặt là quyền của một chủ thể đối với mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất mà quyền sử dụng đất đó thuộc về chủ thể khác.
Cũng là một vật quyền phát sinh từ quyền sở hữu, quyền bề mặt là quyền của một chủ thể không phải chủ sở hữu được tác động, khai thác trên tài sản. Đặc trưng của quyền bề mặt là quyền này chỉ áp dụng đối với đối tượng là quyền sử dụng đất đối với mặt đất, mặt nước với phạm vi quyền là khoảng không gian bên trên và bên trong của các đối tượng này.
Với sự ra đời của quy định về quyền bề mặt, tài sản được khai thác đa dạng và đem lại nhiều lợi ích kinh tế hơn cho các chủ thể. Theo 1 số quốc gia, quyền bề mặt có tính chất tương tự như quyền đối với các khoảng không gian được cắt lớp bên trên và bên trong của mặt đất, mặt nước. Từ đó, mỗi chủ thể cụ thể sẽ có quyền được khai thác riêng trong phạm vi không gian mà họ có quyền.
Căn cứ xác lập quyền bề mặt
Quyền bề mặt được xác lập theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc.
Hiệu lực của quyền bề mặt
Quyền bề mặt được xác lập cho người có quyền từ thời điểm chủ thể có quyền sử dụng đất chuyển giao mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho người có quyền bề mặt. Đây được xác định là thời điểm có hiệu lực của quyền bề mặt. Có nghĩa là kể từ thời điểm chủ sở hữu chuyển giao tài sản, người có quyền bề mặt có quyền được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức và các quyền khác đối với tài sản đó. Tuy nhiên, nếu luật liên quan có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, quyền bề mặt sẽ được xác lập theo thời điểm luật quy định hoặc thời điểm các bên thỏa thuận mà không căn cứ vào thời điểm chuyển giao tài sản.
Quyền bề mặt có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
Với tính chất tuyệt đối của một vật quyền, kể từ thời điểm quyền bề mặt phát sinh hiệu lực, quyền bề mặt sẽ được bảo vệ, tôn trọng và có giá trị đối kháng với các chủ thể khác trong xã hội, trừ trường hợp luật liên quan quy định khác.
Thời hạn của quyền bề mặt
Tùy theo căn cứ xác lập, quyền bề mặt có thời hạn khác nhau. Tuy nhiên, do quyền bề mặt chỉ là một quyền phái sinh của quyền sở hữu đối với quyền sử dụng đất nên thời hạn của quyền bề mặt không thể vượt quá thời hạn của quyền sử dụng đất.
Trường hợp thời hạn của quyền bề mặt không xác định theo căn cứ xác lập ( các bên không thỏa thuận, di chúc không quy định,..) thì người có quyền bề mặt hoặc người có quyền sử dụng đất có thể chấm dứt quyền bề mặt bất cứ lúc nào với điều kiện phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết trước ít nhất là 06 tháng.
Nội dung của quyền bề mặt
Chủ thể quyền bề mặt có quyền khai thác, sử dụng mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất thuộc quyền sử dụng đất của người khác để xây dựng công trình, trồng cây, canh tác nhưng không được trái với quy định của BLDS, pháp luật về đất đai, xây dựng, quy hoạch, tài nguyên, khoáng sản và quy định khác của pháp luật có liên quan. Nếu các hoạt động này tạo dựng được các tài sản thì người có quyền bề mặt được xác lập quyền sở hữu đối với các tài sản đó.
Trường hợp quyền bề mặt được chuyển giao một phần hoặc toàn bộ thì chủ thể nhận chuyển giao được kế thừa quyền bề mặt theo điều kiện và trong phạm vi tương ứng với phần quyền bề mặt được chuyển giao.
Chấm dứt quyền bề mặt
Quyền bề mặt chấm dứt trong trường hợp sau đây:
– Thời hạn hưởng quyền bề mặt đã hết.
– Chủ thể có quyền bề mặt và chủ thể có quyền sử dụng đất là một.
– Chủ thể có quyền bề mặt từ bỏ quyền của mình.Quyền sử dụng đất có quyền bề mặt bị thu hồi theo quy định của Luật đất đai.
– Theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của luật.
Cũng như quyền hưởng dụng, do quyền bề mặt là quyền được xác lập trên tài sản thuộc sở hữu của chủ thể khác, do đó, quyền này chỉ có hiệu lực trong một thời gian hữu hạn. Hết khoảng thời gian này, chủ thể của quyền bề mặt sẽ chấm dứt các quyền khai thác bề mặt của mình. Ngoài ra quyền bề mặt cũng sẽ chấm dứt trước thời hạn theo ý chí của chủ thể có quyền bề mặt, chủ thể có quyền sử dụng đất.
Ví dụ: người có quyền bề mặt không có nhu cầu khai thác bề mặt và từ bỏ quyền hoặc người có quyền bề mặt và chủ sở hữu đồng ý chấm dứt quyền bề mặt hoặc quyền bề mặt không thể khai thác khi quyền sử dụng đất đã bị thu hồi.
Trên thực tế, người sử dụng đất có thể chuyển giao toàn bộ quyền của mình cho người có quyền bề mặt theo di chúc hoặc hợp đồng. Trừ căn cứ này, quyền sử dung đất và quyền bề mặt đều thuộc về một chủ thể. Dó đó, quyền bề mặt cũng đương nhiên chấm dứt
Xử lý tài sản khi quyền bề mặt chấm dứt
Khi quyền bề mặt chấm dứt, chủ thể quyền bề mặt phải trả lại mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho chủ thể có quyền sử dụng đất theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Chủ thể quyền bề mặt phải xử lý tài sản thuộc sở hữu của mình trước khi quyền bề mặt chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trường hợp chủ thể quyền bề mặt không xử lý tài sản trước khi quyền bề mặt chấm dứt thì quyền sở hữu tài sản đó thuộc về chủ thể có quyền sử dụng đất kể từ thời điểm quyền bề mặt chấm dứt, trừ trường hợp chủ thể có quyền sử dụng đất không nhận tài sản đó.
Trường hợp chủ thể có quyền sử dụng đất không nhận tài sản mà phải xử lý tài sản thì chủ thể có quyền bề mặt phải thanh toán chi phí xử lý tài sản.
Trên đây là nội dung Quyền bề mặt là gì? theo quy định của pháp luật hiện nay Lawkey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Lawkey.
Xem thêm: Nội dung quyền đối với bất động sản liền kề theo quy định pháp luật
Comments are closed.