Thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Cá nhân có quyền chuyển nhượng vốn của mình trong doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Khi xảy ra trường hợp này thì cá nhân phải thực hiện thủ tục kê khai thuế TNCN. Dưới đây là một số vấn đề pháp lý liên quan đến thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn.

1. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:

  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

Đây là các khoản thu nhập chịu thuế TNCN nên cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn phải thực hiện thủ tục kê khai thuế và nộp thuế theo quy định.

Xem thêm: Có phải đóng thuế TNCN nếu lương từ 9 triệu trở lên trong tháng không?

2. Kê khai thuế TNCN

2.1. Thời gian thực hiện kê khai thuế

Thời gian kê khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn được quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cụ thể như sau:

  •  Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp: được khai theo từng lần phát sinh thu nhập;
  •  Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán: được khai theo từng lần phát sinh thu nhập hoặc theo năm.

Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC thì:

  •  Cá nhân có phát sinh thu nhập từ việc chuyển nhượng vốn có trách nhiệm thực hiện kê khai thuế trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
  •  Trường hợp cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được khai thuế theo năm thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng đầu tiên của năm dương lịch.

2.2. Nguyên tắc khai thuế

Đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn, trừ chuyển nhượng chứng khoán, khi thực hiện kê khai thuế phải đảm bảo nguyên tắc quy định tại khoản 4 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC:

  •  Cá nhân cư trú chuyển nhượng vốn góp khai thuế theo từng lần chuyển nhượng không phân biệt có hay không phát sinh thu nhập.
  • Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thực hiện khấu trừ thuế và khai thuế.

Trách nhiệm khai và nộp thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn góp do cá nhân chuyển nhượng thực hiện. Tuy nhiên, trường hợp, doanh nghiệp làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.

2.3. Hồ sơ khai thuế

Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn được quy định tại Điều 16 Thông tư 151/2014/TT-BTC:

  • Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp về chuyển nhượng vốn (theo Mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC);
  • Bản chụp hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng bằng tiếng nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt các nội dung chủ yếu: Bên chuyển nhượng; bên nhận chuyển nhượng; thời gian chuyển nhượng; nội dung chuyển nhượng; quyền và nghĩa vụ của từng bên; giá trị của hợp đồng; thời hạn, phương thức, đồng tiền thanh toán.
  • Bản chụp quyết định chuẩn y việc chuyển nhượng vốn của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
  • Bản chụp chứng nhận vốn góp;
  • Chứng từ gốc của các khoản chi phí.

Xem thêm: Các trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế TNCN

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về “Thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn” gửi đến bạn đọc, nếu còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.

Comments are closed.