Những nội dung trên hóa đơn giá trị gia tăng đã lập gồm những gì? Những nội dung bắt buộc trên hóa đơn giá trị gia tăng? Những nội dung không bắt buộc trên hóa đơn giá trị gia tăng? Cùng Taxkey tìm hiểu.
1. Hóa đơn giá trị gia tăng là gì?
Trước hết, cùng Taxkey tìm hiểu hóa đơn là gì? Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Hóa đơn giá trị gia tăng là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Được áp dụng trong các hoạt động sau:
– Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa.
– Hoạt động vận tải quốc tế.
– Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu.
– Xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài.
>>>Xem thêm: Các loại hóa đơn sử dụng trong doanh nghiệp hiện nay
2. Những nội dung trên hóa đơn giá trị gia tăng đã lập
Căn cứ theo Thông tư 39/2014/TT-BTC, những nội dung trên hóa đơn giá trị gia tăng như sau:
2.1. Những nội dung bắt buộc trên hóa đơn giá trị gia tăng
Những nội dung bắt buộc phải cùng thuộc trên một mặt giấy.
– Tên hóa đơn:
Tên loại hóa đơn thể hiện trên mỗi tờ hóa đơn.
Trường hợp hóa đơn còn dùng như một chứng từ cụ thể cho công tác hạch toán kế toán hoặc bán hàng. Thì có thể đặt thêm tên khác kèm theo. Nhưng phải ghi sau tên loại hóa đơn với cỡ chữ nhỏ hơn hoặc ghi trong ngoặc đơn.
Ví dụ: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG – PHIẾU BẢO HÀNH; HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (PHIẾU BẢO HÀNH); HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG – PHIẾU THU TIỀN; HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (PHIẾU THU TIỀN);…
– Ký hiệu mẫu số hóa đơn và ký hiệu hóa đơn:
Ký hiệu mẫu số hóa đơn là thông tin thể hiện ký hiệu tên loại hóa đơn, số liên, số thứ tự mẫu trong một loại hóa đơn (một loại hóa đơn có thể có nhiều mẫu).
Ký hiệu hóa đơn là dấu hiệu phân biệt hóa đơn bằng hệ thống chữ cái tiếng Việt và hai chữ số cuối của năm.
Đối với hóa đơn đặt in, hai chữ số cuối của năm là năm in hóa đơn đặt in.
Đối với hóa đơn tự in, hai chữ số cuối là năm bắt đầu sử dụng hóa đơn ghi trên thông báo phát hành hoặc năm hóa đơn được in ra.
– Tên liên hóa đơn:
Liên hóa đơn là các tờ trong cùng một số hóa đơn.
Mỗi số hóa đơn phải có từ 2 liên trở lên và tối đa không quá 9 liên. Trong đó:
+ Liên 1: Lưu.
+ Liên 2: Giao cho người mua.
+ Từ liên thứ 3 trở đi: được đặt tên theo công dụng cụ thể mà người tạo hóa đơn quy định.
Lưu ý: Riêng hóa đơn do cơ quan thuế cấp lẻ phải có 3 liên. Trong đó liên 3 là liên lưu tại cơ quan thuế.
♠ Tên liên hóa đơn trong một số trường hợp nhất định:
+ Đối với các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan có thẩm quyền:
Các tổ chức, cá nhân kinh doanh các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan có thẩm quyền: Sẽ phải tạo, phát hành hóa đơn có từ 3 liên trở lên. Trong đó, giao cho người mua 2 liên: liên 2 “giao cho người mua”. Và một liên dùng để đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật.
+ Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng chỉ tạo hóa đơn 2 liên:
Thì tổ chức, cá nhân mua tài sản này phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan có thẩm quyền mà liên 2 của hóa đơn phải lưu tại cơ quan quản lý đăng ký tài sản. Thay vì liên 2 “giao cho người mua” như ở trên đã nói.
Tổ chức, cá nhân mua các loại tài sản này sẽ được sử dụng các chứng từ sau để hạch toán kế toán, kê khai, khấu trừ thuế, quyết toán vốn ngân sách nhà nước: Liên 2 hóa đơn (bản chụp có xác nhận của người bán), chứng từ thanh toán theo quy định, biên lai trước bạ (liên 2, bản chụp) liên quan đến tài sản phải đăng ký.
– Số thứ tự hóa đơn:
Số thứ tự của hóa đơn là số thứ tự theo dãy số tự nhiên trong ký hiệu hóa đơn. Gồm 7 chữ số trong một ký hiệu hóa đơn.
– Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán
– Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua
– Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính; số lượng; đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ.
Trường hợp tổ chức kinh doanh có sử dụng phần mềm kế toán theo hệ thống phần mềm của công ty mẹ là Tập đoàn đa quốc gia thì chỉ tiêu đơn vị tính được sử dụng bằng tiếng Anh theo hệ thống phần mềm của Tập đoàn.
Dòng đơn giá là giá chưa có thuế giá trị gia tăng,
Phải có dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền phải thanh toán ghi bằng số và bằng chữ.
Người mua, người bán ký và ghi rõ họ tên, dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hóa đơn.
– Tên tổ chức nhận in hóa đơn.
Trên hóa đơn đặt in, phải thể hiện tên, mã số thuế của tổ chức nhận in hóa đơn. Bao gồm cả trường hợp tổ chức nhận in tự in hóa đơn đặt in.
2.2. Những nội dung không bắt buộc trên hóa đơn giá trị gia tăng
Tổ chức kinh doanh có thể tạo thêm các thông tin khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Kể cả tạo lô-gô, hình ảnh trang trí hoặc quảng cáo. Các thông tin tạo thêm phải đảm bảo phù hợp với pháp luật hiện hành, không che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc phải có trên hóa đơn.
3. Lưu ý về hóa đơn
Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Nếu cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ). Hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.
Chữ số ghi trên hóa đơn là các chữ số tự nhiên: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9. Người bán được lựa chọn: sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.). Nếu có ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị. Hoặc sử dụng dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ. Và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị trên chứng từ kế toán.
Dòng tổng tiền thanh toán trên hóa đơn phải được ghi bằng chữ. Trường hợp chữ trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu thì các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn.
Mỗi mẫu hoá đơn sử dụng của một tổ chức, cá nhân phải có cùng kích thước. Trừ hoá đơn tự in trên máy tính tiền được in từ giấy cuộn không nhất thiết cố định độ dài, độ dài của hoá đơn phụ thuộc vào độ dài của danh mục hàng hoá bán ra.
4. Một số trường hợp hóa đơn không nhất thiết có đầy đủ các nội dung bắt buộc
– Tổ chức kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có thể tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn không nhất thiết phải có chữ ký người mua, dấu của người bán trong trường hợp sau:
- Hóa đơn điện.
- Hóa đơn nước.
- Hóa đơn dịch vụ viễn thông.
- Hóa đơn dịch vụ ngân hàng đáp ứng đủ điều kiện tự in.
Trường hợp kinh doanh dịch vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “đơn vị tính”.
– Trừ trường hợp nếu người mua là đơn vị kế toán yêu cầu người bán phải lập hóa đơn có đầy đủ các nội dung bắt buộc nêu trên, các trường hợp sau không nhất thiết phải có đầy đủ các nội dung bắt buộc:
+ Hóa đơn tự in của tổ chức kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại. (Không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký của người mua, dấu của người bán.)
+ Đối với tem, vé: Trên tem, vé có mệnh giá in sẵn. (Không nhất thiết phải có chữ ký người bán, dấu của người bán; tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký người mua.)
+ Đối với doanh nghiệp sử dụng hóa đơn với số lượng lớn, chấp hành tốt pháp luật thuế, căn cứ đặc điểm hoạt động kinh doanh, phương thức tổ chức bán hàng, cách thức lập hóa đơn của doanh nghiệp và trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp, Cục thuế xem xét và có văn bản hướng dẫn hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “dấu của người bán”.
+ Các trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Trên đây là bài viết về “Những nội dung trên hóa đơn giá trị gia tăng đã lập”. Nếu khách hàng có thắc mắc, hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Khách hàng có thể tham khảo thêm dịch vụ kế toán và một số dịch vụ khác của chúng tôi.
Comments are closed.