Thu hồi Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động

Trường hợp nào doannh nghiệp bị thu hồi Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động? Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép được thực hiện như thế nào?

Các trường hợp thu hồi 

Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép trong các trường hợp quy định tại Điều 12 Nghị định 29/2019/NĐ-CP:

– Chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động theo đề nghị của doanh nghiệp;

– Doanh nghiệp giải thể hoặc bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản;

– Không bảo đảm một trong các điều kiện cấp giấy phép;

– Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép;

– Cho thuê lại lao động để thực hiện công việc không thuộc danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;

– Bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động cho thuê lại lao động từ 03 lần trong khoảng thời gian tối đa 36 tháng kể từ ngày bị xử phạt lần đầu tiên;

– Doanh nghiệp có hành vi giả mạo các văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép hoặc tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy phép đã được cấp hoặc sử dụng giấy phép giả;

– Các trường hợp khác theo yêu cầu của Tòa án.


Trình tự, thủ tục thu hồi

Doanh nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp trên đây thì bị thu hồi Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 12 Nghị định 29/2019/NĐ-CP. Cụ thể:

Trường hợp doanh nghiệp đề nghị chấm dứt hoạt động hoặc doanh nghiệp giải thể hoặc bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản

Trong trường hợp này, trình tự thu thồi giấy phép của doanh nghiệp cho thuê lại lao động được thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ

Doanh nghiệp chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:

– Văn bản đề nghị thu hồi giấy phép theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

– Giấy phép đã được cấp;

– Báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động của doanh nghiệp theo Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Doanh nghiệp gửi một bộ hồ sơ theo quy định trên đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ

 Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận đủ hồ sơ.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép của doanh nghiệp, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội kiểm tra, rà soát các hợp đồng cho thuê lại lao động đang còn hiệu lực của doanh nghiệp và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi giấy phép.

Bước 3: Trả kết quả

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi giấy phép.

Quyết định thu hồi giấy phép theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Đối với các trường hợp bị thu hồi giấy phép còn lại

Cơ quan có thẩm quyền tiến hành thu hồi Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động theo trình tự, thủ tục sau đây:

Bước 1:

Khi phát hiện doanh nghiệp cho thuê thuộc các trường hợp còn lại bị thu hồi giấy phép, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện kiểm tra, thu thập các bằng chứng liên quan và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi giấy phép;

Bước 2:

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi giấy phép của doanh nghiệp;

Bước 3:

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi giấy phép, doanh nghiệp cho thuê có trách nhiệm nộp lại giấy phép cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Lưu ý: Doanh nghiệp không được cấp giấy phép trong thời hạn 05 năm kể từ ngày bị thu hồi giấy phép.

Xem thêm: Trường hợp buộc thu hồi giấy chứng nhận đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

Tạm dừng và thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở bảo hành bảo dưỡng ô tô

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi gửi đến bạn đọc. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ giải đáp.

Comments are closed.