Sau khi hoàn tất các thủ tục thành lập doanh nghiệp, công ty, các thành viên, cổ đông, chủ sở hữu công ty sẽ tiến hành góp vốn thành lập doanh nghiệp. Xử lý tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp, công ty như thế nào? Các thành viên, cổ đông góp vốn sẽ xử lý tài sản góp vốn như thế nào? Sau đây, Taxkey sẽ giúp quý khách hàng giải đáp thắc mắc về vấn đề này.
1. Các loại tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp
Tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp, công ty có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng. Có thể là giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật. Các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm:
- quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả
- quyền sở hữu công nghiệp
- quyền đối với giống cây trồng
- các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.
2. Định giá tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp công ty
Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng sẽ phải thực hiện định giá. Và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
Các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp sẽ có thẩm quyền định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Nếu định giá tài sản cao hơn so với thực tế, các thành viên, cổ đông sẽ phải liên đới góp góp thêm số phần chênh lệch cao hơn sao với thực tế. Và liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
>>>Xem thêm: Định giá tài sản góp vốn trong doanh nghiệp và công ty
3. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
Tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp sẽ phải thực hiện chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn. Các thành viên trong công ty, các cổ đông, chủ sở hữu doanh nghiệp, công ty sẽ thực hiện chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn. Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục này.
– Tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất:
Người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển quyền đối với tài sản góp vốn trong doanh nghiệp không phải chịu lệ phí trước bạ.
– Tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu:
Việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản. Biên bản ghi rõ:
- Tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty.
- Họ, tên, địa chỉ thường trú của người góp vốn
- Số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người góp vốn
- Số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn
- Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn
- Tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty
- Ngày giao nhận
- Chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.
– Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng: Chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
Thời hạn chuyển quyền sở hữu tài sản:
Thời hạn chuyển quyền sở hữu tài sản thành lập doanh nghiệp công ty là thời hạn góp vốn vào doanh nghiệp công ty. Mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có thời hạn góp vốn khác nhau. Nhưng thường là 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trên đây là bài viết về Xử lý tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp, công ty. Nếu có thắc mắc, hãy liên hệ với chúng tôi.
Comments are closed.